Hướng Dẫn Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn ✅

Mẹo Hướng dẫn Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn Mới Nhất

Bùi Minh Chính đang tìm kiếm từ khóa Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn được Update vào lúc : 2022-03-27 05:25:06 . Với phương châm chia sẻ Mẹo Hướng dẫn trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết Mới Nhất. Nếu sau khi đọc tài liệu vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Mình lý giải và hướng dẫn lại nha.

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Luật số: 25/2022/QH14

Tp Hà Nội Thủ Đô, ngày 12 tháng 6 năm 2022

LUẬT

TỐ CÁO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội phát hành Luật Tố cáo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong những nghành; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tố cáo là việc thành viên theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, thành viên nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền lợi của Nhà nước, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, thành viên, gồm có:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của những đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện trách nhiệm, công vụ;

b) Người không hề là một cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không hề được giao thực hiện trách nhiệm, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện trách nhiệm, công vụ;

c) Cơ quan, tổ chức.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành của bất kỳ cơ quan, tổ chức, thành viên nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ.

4. Người tố cáo là thành viên thực hiện việc tố cáo.

5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, thành viên có hành vi bị tố cáo.

6. Người xử lý và xử lý tố cáo là cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo.

7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người xử lý và xử lý tố cáo.

Điều 3. Áp dụng pháp luật về tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo

1. Tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo được áp dụng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp luật khác có quy định về tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó.

2. Việc tiếp nhận, xử lý và xử lý tố giác và tin báo về tội phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý và xử lý tố cáo

1. Việc xử lý và xử lý tố cáo phải kịp thời, đúng chuẩn, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý và xử lý tố cáo phải bảo vệ bảo vệ an toàn và đáng tin cậy cho những người dân tố cáo; bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình xử lý và xử lý tố cáo.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, xử lý và xử lý tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý và xử lý tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng giải pháp thiết yếu nhằm mục đích ngăn ngừa thiệt hại hoàn toàn có thể xảy ra; bảo vệ bảo vệ an toàn và đáng tin cậy cho những người dân tố cáo; xử lý nghiêm minh người dân có hành vi vi phạm pháp luật và phụ trách trước pháp luật về quyết định của tớ;

b) Bảo đảm quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa tồn tại kết luận nội dung tố cáo của người xử lý và xử lý tố cáo.

2. Cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, xử lý và xử lý tố cáo mà không tiếp nhận, không xử lý và xử lý tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý và xử lý tố cáo hoặc xử lý và xử lý tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan trong việc xử lý và xử lý tố cáo

Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ, cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan có trách nhiệm phối phù phù hợp với người xử lý và xử lý tố cáo; đáp ứng thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng những giải pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người dân có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, tổ chức, thành viên có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.

Điều 7. Chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo

Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo của cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền phải được cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành. Cơ quan, tổ chức, thành viên có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo mà không chấp hành thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo

1. Cản trở, gây trở ngại vất vả, phiền hà cho những người dân tố cáo.

2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc xử lý và xử lý tố cáo.

3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình xử lý và xử lý tố cáo.

5. Không xử lý và xử lý hoặc cố ý xử lý và xử lý tố cáo trái pháp luật; tận dụng chức vụ, quyền hạn trong việc xử lý và xử lý tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc xử lý và xử lý tố cáo.

8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người xử lý và xử lý tố cáo.

12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm quyền lợi của Nhà nước; gây rối bảo mật thông tin an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo.

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO, NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 9. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người tố cáo

1. Người tố cáo có những quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

b) Được bảo vệ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin thành viên khác;

c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý, gia hạn xử lý và xử lý tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo, tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có địa thế căn cứ nhận định rằng việc xử lý và xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được xử lý và xử lý;

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền áp dụng những giải pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có những trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:

a) Cung cấp thông tin thành viên quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; đáp ứng thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà tôi đã có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người xử lý và xử lý tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của tớ gây ra.

Điều 10. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có những quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn xử lý và xử lý tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo, tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo;

b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng tỏ nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;

d) Được bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp khi chưa tồn tại kết luận nội dung tố cáo của người xử lý và xử lý tố cáo;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người xử lý và xử lý tố cáo trái pháp luật;

e) Được phục hồi danh dự, Phục hồi quyền và quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai minh bạch, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, xử lý và xử lý tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Người bị tố cáo có những trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:

a) Có mặt để thao tác theo yêu cầu của người xử lý và xử lý tố cáo;

b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; đáp ứng thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền yêu cầu;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền;

d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của tớ gây ra.

Điều 11. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người xử lý và xử lý tố cáo

1. Người xử lý và xử lý tố cáo có những quyền sau đây:

a) Yêu cầu người tố cáo đến thao tác, đáp ứng thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà người tố cáo đã có được;

b) Yêu cầu người bị tố cáo đến thao tác, giải trình về hành vi bị tố cáo, đáp ứng thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

c) Yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, thành viên khác đáp ứng thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

d) Tiến hành những giải pháp thiết yếu để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm địa thế căn cứ để xử lý và xử lý tố cáo theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền áp dụng những giải pháp theo quy định của pháp luật để ngăn ngừa, chấm hết hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;

đ) Kết luận nội dung tố cáo;

e) Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Người xử lý và xử lý tố cáo có những trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:

a) Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc xử lý và xử lý tố cáo;

b) Áp dụng những giải pháp bảo vệ thiết yếu theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng những giải pháp bảo vệ người tố cáo;

c) Không tiết lộ thông tin về việc xử lý và xử lý tố cáo; bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa tồn tại kết luận nội dung tố cáo;

d) Thông báo cho những người dân tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, việc chuyển vụ việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý, gia hạn xử lý và xử lý tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo, tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

đ) Thông báo cho những người dân bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn xử lý và xử lý tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo, tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo; gửi kết luận nội dung tố cáo cho những người dân bị tố cáo;

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý và xử lý tố cáo;

g) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi xử lý và xử lý tố cáo trái pháp luật của tớ gây ra.

Chương III

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó xử lý và xử lý.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó xử lý và xử lý.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp xử lý và xử lý.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác thao tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không hề là một cán bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau:

a) Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã chuyển công tác thao tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp xử lý và xử lý;

b) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác thao tác sang cơ quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp xử lý và xử lý.

Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác thao tác sang cơ quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp xử lý và xử lý;

c) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác thao tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp xử lý và xử lý;

d) Trường hợp người bị tố cáo không hề là một cán bộ, công chức, viên chức thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp xử lý và xử lý.

4. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang công tác thao tác chủ trì xử lý và xử lý; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp xử lý và xử lý.

5. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan, tổ chức trước khi bị giải thể xử lý và xử lý.

6. Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó xử lý và xử lý.

Điều 13. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.

3. Người đứng đầu cơ quan trình độ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan trình độ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp.

5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

6. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

7. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

8. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

Điều 14. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong Tòa án nhân dân

1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Điều 15. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

Điều 16. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong Kiểm toán nhà nước

Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của công chức, viên chức, đơn vị trong Kiểm toán nhà nước.

Điều 17. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động và sinh hoạt giải trí chuyên trách; xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác khi thực hiện trách nhiệm đại biểu Quốc hội; xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động và sinh hoạt giải trí chuyên trách; xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện trách nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình.

Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

3. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp và của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước do người dân có thẩm quyền chỉ định người đó xử lý và xử lý.

Điều 18. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập

1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.

2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp.

Điều 19. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm của người dân có chức vụ, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước

1. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc người khác do tôi chỉ định;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm của đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.

2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, trấn áp viên do tôi chỉ định, quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp nhà nước.

Điều 20. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội địa thế căn cứ vào nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này hướng dẫn về thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý.

Điều 21. Thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện trách nhiệm, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện trách nhiệm, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ.

Mục 2. HÌNH THỨC TỐ CÁO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ BAN ĐẦU THÔNG TIN TỐ CÁO

Điều 22. Hình thức tố cáo

Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 23. Tiếp nhận tố cáo

1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và những thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người dân tố cáo.

Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người dân tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

3. Cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo đã công bố.

Điều 24. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo

1. Trong thời hạn 07 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, thành viên có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này hoàn toàn có thể kéo dãn hơn thế nữa nhưng không thật 10 ngày thao tác.

Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho những người dân tố cáo biết nguyên do không thụ lý tố cáo.

2. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý của tớ thì trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý và thông báo cho những người dân tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, thành viên tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý.

3. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý của tớ và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, thành viên, trong đó có cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, thành viên không còn thẩm quyền xử lý và xử lý thì cơ quan, tổ chức, thành viên nhận được tố cáo không xử lý.

Điều 25. Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo

1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.

2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này còn có nội dung rõ ràng về người dân có hành vi vi phạm pháp luật, có tài năng liệu, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, thành viên tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác thao tác quản lý.

Điều 26. Tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền chuyển đến

1. Khi nhận được tố cáo của thành viên do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, thành viên tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

a) Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý;

b) Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật này thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài năng liệu, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, thành viên tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác thao tác quản lý.

2. Kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này được thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày Tính từ lúc ngày nhận được tố cáo.

Điều 27. Xử lý tố cáo có tín hiệu của tội phạm, áp dụng giải pháp ngăn ngừa hành vi vi phạm

1. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có tín hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền lợi của Nhà nước, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và quyền lợi hợp pháp khác của thành viên thì cơ quan, tổ chức, thành viên nhận được tố cáo phải áp dụng giải pháp thiết yếu theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, thành viên khác có thẩm quyền để ngăn ngừa kịp thời hành vi vi phạm.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 28. Trình tự xử lý và xử lý tố cáo

1. Thụ lý tố cáo.

2. Xác minh nội dung tố cáo.

3. Kết luận nội dung tố cáo.

4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người xử lý và xử lý tố cáo.

Điều 29. Thụ lý tố cáo

1. Người xử lý và xử lý tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ những điều kiện sau đây:

a) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không còn đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, thành viên tiếp nhận tố cáo;

d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được xử lý và xử lý đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại khước từ mà chuyển sang tố cáo người đã xử lý và xử lý khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo đáp ứng được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người xử lý và xử lý khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

2. Quyết định thụ lý tố cáo gồm có những nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Căn cứ ra quyết định;

c) Nội dung tố cáo được thụ lý;

d) Thời hạn xử lý và xử lý tố cáo.

3. Trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người xử lý và xử lý tố cáo có trách nhiệm thông báo cho những người dân tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho những người dân bị tố cáo biết.

Điều 30. Thời hạn xử lý và xử lý tố cáo

1. Thời hạn xử lý và xử lý tố cáo là không thật 30 ngày Tính từ lúc ngày thụ lý tố cáo.

2. Đối với vụ việc phức tạp thì hoàn toàn có thể gia hạn xử lý và xử lý tố cáo một lần nhưng không thật 30 ngày.

3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì hoàn toàn có thể gia hạn xử lý và xử lý tố cáo hai lần, mỗi lần không thật 30 ngày.

4. Người xử lý và xử lý tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn xử lý và xử lý tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan.

5. Chính phủ quy định rõ ràng Điều này.

Điều 31. Xác minh nội dung tố cáo

1. Người xử lý và xử lý tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, thành viên khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.

2. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo có những nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;

b) Người được giao xác minh nội dung tố cáo;

c) Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo;

d) Nội dung cần xác minh;

đ) Thời gian tiến hành xác minh;

e) Quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.

3. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành những giải pháp thiết yếu để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. tin tức, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi thiết yếu thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

4. Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra những chứng cứ để chứng tỏ tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

5. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và trách nhiệm và trách nhiệm quy định tại những điểm a, b, c, d khoản 1 và những điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật này theo phân công của người xử lý và xử lý tố cáo.

6. Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người xử lý và xử lý tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị giải pháp xử lý.

Điều 32. Trách nhiệm của Chánh thanh tra những cấp và Tổng Thanh tra Chính phủ

1. Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị giải pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp khi được giao;

b) Xem xét việc xử lý và xử lý tố cáo mà người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp đã xử lý và xử lý nhưng có tín hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có địa thế căn cứ nhận định rằng việc xử lý và xử lý tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp xem xét, xử lý và xử lý lại.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc xử lý và xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;

b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị giải pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;

c) Xem xét việc xử lý và xử lý tố cáo mà Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã xử lý và xử lý nhưng có tín hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có địa thế căn cứ nhận định rằng việc xử lý và xử lý có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý và xử lý lại.

Điều 33. Rút tố cáo

1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người xử lý và xử lý tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn sót lại được tiếp tục xử lý và xử lý theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số trong những người dân tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được xử lý và xử lý theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện trách nhiệm và trách nhiệm quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người xử lý và xử lý tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có tín hiệu vi phạm pháp luật hoặc có địa thế căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo tận dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho những người dân bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được xử lý và xử lý.

4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có địa thế căn cứ xác định người tố cáo tận dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho những người dân bị tố cáo thì vẫn phải phụ trách về hành vi tố cáo của tớ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định rõ ràng Điều này.

Điều 34. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo

1. Người xử lý và xử lý tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo khi có một trong những địa thế căn cứ sau đây:

a) Cần đợi kết quả xử lý và xử lý của cơ quan, tổ chức, thành viên khác hoặc đợi kết quả xử lý và xử lý vụ việc khác có liên quan;

b) Cần đợi kết quả giám định tương hỗ update, giám định lại.

2. Khi địa thế căn cứ tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo không hề thì người xử lý và xử lý tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo; thời gian tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo không tính vào thời hạn xử lý và xử lý tố cáo.

3. Người xử lý và xử lý tố cáo ra quyết định đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo khi có một trong những địa thế căn cứ sau đây:

a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;

b) Người bị tố cáo là thành viên chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;

c) Vụ việc đã được xử lý và xử lý bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực hiện hành pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực hiện hành của cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền.

4. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo phải nêu rõ nguyên do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày ra quyết định.

Điều 35. Kết luận nội dung tố cáo

1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người xử lý và xử lý tố cáo phát hành kết luận nội dung tố cáo.

2. Kết luận nội dung tố cáo phải có những nội dung chính sau đây:

a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;

b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay là không còn hành vi vi phạm pháp luật;

c) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, thành viên liên quan đến nội dung tố cáo;

d) Các giải pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên khác áp dụng những giải pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, thành viên có vi phạm pháp luật;

đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, tương hỗ update chủ trương, pháp luật, áp dụng những giải pháp thiết yếu để bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, thành viên.

3. Chậm nhất là 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày phát hành kết luận nội dung tố cáo, người xử lý và xử lý tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.

Điều 36. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người xử lý và xử lý tố cáo

1. Chậm nhất là 07 ngày thao tác Tính từ lúc ngày phát hành kết luận nội dung tố cáo, người xử lý và xử lý tố cáo địa thế căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ thì Phục hồi quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

b) Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ thì áp dụng giải pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có tín hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người dân xử lý và xử lý tố cáo về kết quả xử lý.

Điều 37. Việc tố cáo tiếp, xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo

1. Trường hợp có địa thế căn cứ nhận định rằng việc xử lý và xử lý tố cáo là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã xử lý và xử lý tố cáo.

2. Trong thời hạn 20 ngày Tính từ lúc ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã xử lý và xử lý tố cáo phải xem xét hồ sơ xử lý và xử lý vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp thiết yếu, thao tác trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau:

a) Trường hợp việc xử lý và xử lý tố cáo trước đó là đúng quy định của pháp luật thì không xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ nguyên do cho những người dân tố cáo về việc không xử lý và xử lý lại;

b) Trường hợp việc xử lý và xử lý tố cáo trước đó là không đúng thẩm quyền thì tiến hành xử lý và xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý và xử lý tố cáo;

c) Trường hợp việc xử lý và xử lý tố cáo trước đó có một trong những địa thế căn cứ quy định tại khoản 3 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình tự, thủ tục xử lý và xử lý tố cáo quy định tại Chương này.

3. Việc xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong những địa thế căn cứ sau đây:

a) Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu đúng chuẩn hoặc thiếu khách quan;

b) Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo;

c) Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo.

4. Kết luận nội dung xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo gồm có những nội dung chính sau đây:

a) Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;

b) Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình xử lý và xử lý tố cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới;

c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, thành viên trong việc xử lý và xử lý tố cáo trước đó;

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, thành viên có hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý và xử lý tố cáo.

Điều 38. Giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà không được xử lý và xử lý

1. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo không được xử lý và xử lý, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người xử lý và xử lý tố cáo.

2. Trong thời hạn 05 ngày thao tác Tính từ lúc ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người xử lý và xử lý tố cáo báo cáo về quá trình xử lý và xử lý tố cáo, nguyên do về việc chậm xử lý và xử lý tố cáo và xác định trách nhiệm xử lý và xử lý tố cáo.

3. Trong thời hạn 05 ngày thao tác kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả xử lý và xử lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc xử lý và xử lý tố cáo; thông báo cho những người dân tố cáo biết về việc xem xét, xử lý và xử lý tố cáo; áp dụng giải pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý đối với người dân có thẩm quyền mà không xử lý và xử lý tố cáo theo đúng thời gian quy định.

5. Trường hợp có địa thế căn cứ nhận định rằng việc xử lý và xử lý tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có tín hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xử lý và xử lý vụ việc tố cáo.

Chính phủ quy định rõ ràng khoản này.

Điều 39. Hồ sơ xử lý và xử lý vụ việc tố cáo

1. Việc xử lý và xử lý tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Căn cứ vào vụ việc rõ ràng, hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo gồm có:

a) Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; báo cáo hoặc biên bản kiểm tra, xác minh thông tin thành viên của người tố cáo, biên bản thao tác trực tiếp với người tố cáo để xác minh nội dung tố cáo;

b) Quyết định thụ lý tố cáo; văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;

c) Biên bản xác minh; kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh;

d) Văn bản giải trình của người bị tố cáo; biên bản thao tác với người bị tố cáo về nội dung giải trình;

đ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người xử lý và xử lý tố cáo giao cho những người dân khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo;

e) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo; quyết định tiếp tục xử lý và xử lý tố cáo;

g) Kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo;

h) Quyết định xử lý của người xử lý và xử lý tố cáo, văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền áp dụng giải pháp xử lý;

i) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Đối với việc xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo, hồ sơ gồm có những tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và những tài liệu sau đây:

a) Đơn tố cáo tiếp hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo tiếp; văn bản yêu cầu hoặc kiến nghị về việc xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo;

b) Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo;

c) Quyết định xử lý của người xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo;

d) Các tài liệu khác có liên quan trong quá trình xử lý và xử lý lại vụ việc tố cáo.

3. Hồ sơ xử lý và xử lý vụ việc tố cáo phải được đánh số thứ tự. Việc tàng trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ xử lý và xử lý vụ việc tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo.

Điều 40. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

1. Trong thời hạn 07 ngày thao tác Tính từ lúc ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người xử lý và xử lý tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai minh bạch kết luận nội dung tố cáo, người dân có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai minh bạch quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

2. Việc công khai minh bạch kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số trong những hình thức sau đây:

a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác thao tác;

b) Niêm yết tại trụ sở thao tác hoặc nơi tiếp công dân của người đã xử lý và xử lý tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;

c) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã xử lý và xử lý tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;

d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Việc công khai minh bạch kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo vệ không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.

4. Chính phủ quy định rõ ràng Điều này.

Chương IV

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC

Điều 41. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, thành viên mà nội dung liên quan đến hiệu suất cao quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xử lý và xử lý.

2. Tố cáo nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuộc hiệu suất cao quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì những đơn vị trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ có trách nhiệm phối hợp để thống nhất xác định cơ quan có thẩm quyền chủ trì xử lý và xử lý hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan có thẩm quyền chủ trì xử lý và xử lý.

3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý và xử lý của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền xử lý và xử lý.

Điều 42. Trình tự, thủ tục xử lý và xử lý tố cáo

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết luận nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành được thực hiện theo quy định tại những điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 43 của Luật này.

Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định về thời hạn xử lý và xử lý khác với quy định tại Điều 30 của Luật này thì thời hạn xử lý và xử lý tố cáo không được vượt quá thời hạn xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 43. Trình tự, thủ tục xử lý và xử lý tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ rõ ràng, có cơ sở để xử lý ngay

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành có nội dung rõ ràng, chứng cứ rõ ràng, có cơ sở để xử lý ngay thì việc xử lý và xử lý tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc nghành mà mình quản lý, người xử lý và xử lý tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng giải pháp thiết yếu để ngăn ngừa, chấm hết hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật; việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người xử lý và xử lý tố cáo thấy thiết yếu cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;

c) Người xử lý và xử lý tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ xử lý và xử lý vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương V

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO

Điều 44. Trách nhiệm của người xử lý và xử lý tố cáo

1. Trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo, địa thế căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người xử lý và xử lý tố cáo xử lý như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ, người xử lý và xử lý tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý kỷ luật, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, áp dụng những giải pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật;

b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong những nghành, người xử lý và xử lý tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng những giải pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật;

d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có tín hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng những giải pháp xử lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Người xử lý và xử lý tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.

Điều 45. Trách nhiệm của người bị tố cáo

1. Thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ những trách nhiệm và trách nhiệm đã được xác định tại kết luận nội dung tố cáo.

2. Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện trách nhiệm, công vụ, người bị tố cáo phải báo cáo và phụ trách trước người xử lý và xử lý tố cáo, trước pháp luật về việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.

Điều 46. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan

1. Thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ những trách nhiệm và trách nhiệm có liên quan đã được xác định tại kết luận nội dung tố cáo.

2. Trong phạm vi hiệu suất cao, trách nhiệm, quyền hạn của tớ, phối phù phù hợp với người xử lý và xử lý tố cáo để xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm của tớ.

Chương VI

BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 47. Người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ

1. Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác thao tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ).

2. Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin thành viên, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ.

3. Khi có địa thế căn cứ về việc vị trí công tác thao tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người xử lý và xử lý tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng giải pháp bảo vệ cần thiết.

Điều 48. Quyền và trách nhiệm và trách nhiệm của người được bảo vệ

1. Người được bảo vệ có những quyền sau đây:

a) Được biết về những giải pháp bảo vệ;

b) Được lý giải về quyền và trách nhiệm và trách nhiệm khi được áp dụng giải pháp bảo vệ;

c) Đề nghị thay đổi, tương hỗ update, chấm hết việc áp dụng giải pháp bảo vệ;

d) Từ chối áp dụng giải pháp bảo vệ;

đ) Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người xử lý và xử lý tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng giải pháp bảo vệ mà không áp dụng giải pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho những người dân được bảo vệ.

2. Người được bảo vệ có những trách nhiệm và trách nhiệm sau đây:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải pháp bảo vệ;

b) Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;

c) Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng giải pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.

Điều 49. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ

1. Người xử lý và xử lý tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác thao tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của tớ; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền áp dụng những giải pháp bảo vệ.

2. Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.

3. Cơ quan Công an chủ trì, phối phù phù hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ, chủ trì, phối phù phù hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác thao tác, việc làm của người được bảo vệ.

5. Ủy ban nhân dân những cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ, có trách nhiệm phối phù phù hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác thao tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẢO VỆ

Điều 50. Đề nghị áp dụng giải pháp bảo vệ

1. Khi có địa thế căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người tố cáo có văn bản đề nghị người xử lý và xử lý tố cáo áp dụng giải pháp bảo vệ.

2. Văn bản đề nghị áp dụng giải pháp bảo vệ phải có những nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng giải pháp bảo vệ;

b) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần phải bảo vệ;

c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng giải pháp bảo vệ;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.

3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo hoàn toàn có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người xử lý và xử lý tố cáo áp dụng giải pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

Điều 51. Xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo

1. Khi nhận được đề nghị áp dụng giải pháp bảo vệ và xét thấy đề nghị bảo vệ là có địa thế căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình xử lý và xử lý tố cáo, người xử lý và xử lý tố cáo thấy có địa thế căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người xử lý và xử lý tố cáo kịp thời quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải pháp bảo vệ thiết yếu.

2. Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người xử lý và xử lý tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng giải pháp bảo vệ.

3. Trường hợp đề nghị của người tố cáo không còn địa thế căn cứ hoặc xét thấy không thiết yếu áp dụng giải pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ nguyên do cho những người dân tố cáo hoặc gửi thông báo cho những người dân xử lý và xử lý tố cáo để lý giải rõ nguyên do cho những người dân tố cáo.

Điều 52. Quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ

1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải pháp bảo vệ ra quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ.

2. Quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ gồm có những nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Căn cứ ra quyết định;

c) Họ tên, địa chỉ của người được bảo vệ;

d) Nội dung, giải pháp bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, thành viên thực hiện giải pháp bảo vệ;

đ) Thời điểm khởi đầu thực hiện giải pháp bảo vệ.

3. Quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ được gửi cho những người dân được bảo vệ, người xử lý và xử lý tố cáo và cơ quan, tổ chức, thành viên khác có liên quan.

4. Sau khi có quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ, cơ quan, tổ chức, thành viên có trách nhiệm thực hiện giải pháp bảo vệ phải tổ chức thực hiện ngay việc bảo vệ; trường hợp thiết yếu, phối phù phù hợp với cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan để thực hiện việc bảo vệ.

5. Thời gian bảo vệ được tính từ thời điểm khởi đầu thực hiện giải pháp bảo vệ cho tới lúc việc áp dụng giải pháp bảo vệ được chấm hết theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.

Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, thành viên

1. Cơ quan quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì, phối phù phù hợp với cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan tổ chức việc áp dụng những giải pháp bảo vệ; phụ trách về quyết định của tớ;

b) Lập, quản lý, tàng trữ và khai thác hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật;

c) Theo dõi, xử lý và xử lý những vướng mắc phát sinh; gửi báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

2. Cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan trong việc áp dụng giải pháp bảo vệ có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện kịp thời, đầy đủ yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ. Trường hợp không thực hiện được yêu cầu, đề nghị đó thì phải báo cáo hoặc thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ nguyên do đến cơ quan quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ;

b) Báo cáo hoặc thông báo bằng văn bản về kết quả thực hiện việc bảo vệ cho cơ quan quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ.

Điều 54. Thay đổi, tương hỗ update, chấm hết việc áp dụng giải pháp bảo vệ

1. Cơ quan đã ra quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ hoàn toàn có thể thay đổi, tương hỗ update việc áp dụng giải pháp bảo vệ nếu xét thấy thiết yếu hoặc trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.

2. Việc áp dụng giải pháp bảo vệ chấm hết trong những trường hợp sau đây:

a) Người xử lý và xử lý tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc xử lý và xử lý tố cáo;

b) Cơ quan đã quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ quyết định chấm hết áp dụng giải pháp bảo vệ khi xét thấy địa thế căn cứ áp dụng giải pháp bảo vệ không hề hoặc theo đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.

3. Quyết định thay đổi, tương hỗ update, chấm hết việc áp dụng giải pháp bảo vệ được gửi cho những người dân được bảo vệ, người xử lý và xử lý tố cáo và cơ quan, tổ chức, thành viên khác có liên quan.

Điều 55. Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ

1. Việc bảo vệ người tố cáo phải được lập thành hồ sơ.

2. Căn cứ vào vụ việc rõ ràng, hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ gồm có:

a) Văn bản đề nghị áp dụng giải pháp bảo vệ của người tố cáo; yêu cầu hoặc đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người xử lý và xử lý tố cáo;

b) Kết quả xác minh thông tin về đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

c) Quyết định áp dụng giải pháp bảo vệ;

d) Văn bản đề nghị thay đổi, tương hỗ update, chấm hết việc áp dụng giải pháp bảo vệ;

đ) Quyết định thay đổi, tương hỗ update giải pháp bảo vệ;

e) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan phối hợp áp dụng biện pháp bảo vệ;

g) Báo cáo kết quả thực hiện giải pháp bảo vệ;

h) Quyết định chấm hết việc áp dụng giải pháp bảo vệ;

i) Tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ.

Mục 3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ

Điều 56. Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin

Cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, xử lý và xử lý tố cáo địa thế căn cứ vào tình hình rõ ràng quyết định áp dụng giải pháp sau đây:

1. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và những thông tin thành viên khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo đáp ứng;

2. Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, những thông tin thành viên khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và những tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chính sách mật khi giao cơ quan, tổ chức, thành viên xác minh nội dung tố cáo;

3. Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức thao tác phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho những người dân tố cáo khi thao tác trực tiếp với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan;

4. Áp dụng giải pháp khác theo quy định của pháp luật;

5. Đề nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có liên quan áp dụng giải pháp thiết yếu để giữ bí mật thông tin của người tố cáo.

Điều 57. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác thao tác, việc làm

1. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác thao tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức gồm có:

a) Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và quyền lợi hợp pháp của người được bảo vệ;

b) Khôi phục vị trí công tác thao tác, vị trí việc làm, những khoản thu nhập và quyền lợi hợp pháp khác từ việc làm cho những người dân được bảo vệ;

c) Xem xét sắp xếp công tác thao tác khác cho những người dân được bảo vệ nếu có sự đồng ý của tớ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người dân có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và quyền lợi hợp pháp của người được bảo vệ.

2. Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người thao tác theo hợp đồng lao động gồm có:

a) Yêu cầu người tiêu dùng lao động chấm hết hành vi vi phạm; Phục hồi vị trí việc làm, những khoản thu nhập và quyền lợi hợp pháp khác từ việc làm cho những người dân được bảo vệ;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm

1. Đưa người được bảo vệ đến nơi bảo vệ an toàn và đáng tin cậy.

2. Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ bảo vệ an toàn và đáng tin cậy tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho những người dân được bảo vệ tại nơi thiết yếu.

3. Áp dụng giải pháp thiết yếu để ngăn ngừa, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu người dân có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm hết hành vi vi phạm.

5. Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi toàn nước; trực tiếp quản lý công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo của những đơn vị thuộc khối mạng lưới hệ thống hành chính nhà nước.

2. Thanh tra Chính phủ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân những cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ.

Điều 60. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ, quản lý công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo; hằng năm gửi báo cáo về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến Chính phủ để tổng hợp báo cáo Quốc hội.

2. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của tớ, quản lý công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo; hằng năm gửi báo cáo về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân.

3. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước không thuộc khối mạng lưới hệ thống hành chính nhà nước, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình phù phù phù hợp với đặc thù tổ chức, hoạt động và sinh hoạt giải trí của cơ quan, tổ chức mình.

Điều 61. Trách nhiệm thông tin, báo cáo trong công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo

1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và gửi báo cáo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.

3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về công tác thao tác xử lý và xử lý tố cáo trong phạm vi địa phương và nghành thuộc phạm vi quản lý của tớ.

Chương VIII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 62. Khen thưởng

Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, thành viên có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Xử lý hành vi vi phạm của người xử lý và xử lý tố cáo

Người xử lý và xử lý tố cáo có hành vi quy định tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm những quy định khác của pháp luật trong việc xử lý và xử lý tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Xử lý hành vi vi phạm của người dân có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

Người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo nếu không chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà không áp dụng giải pháp thiết yếu để xử lý kịp thời đối với người xử lý và xử lý tố cáo có hành vi vi phạm quy định tại Điều 63 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Xử lý hành vi vi phạm của người tố cáo và những người dân khác có liên quan

Người tố cáo và những người dân khác có liên quan có hành vi quy định tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm những quy định khác của pháp luật về tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 66. Hiệu lực thi hành

1. Luật này còn có hiệu lực hiện hành thi hành từ ngày thứ nhất tháng 01 năm 2022.

2. Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 hết hiệu lực hiện hành Tính từ lúc ngày Luật này còn có hiệu lực hiện hành thi hành.

3. Tố cáo đã được thụ lý, đang xem xét và chưa tồn tại kết luận trước ngày Luật này còn có hiệu lực hiện hành thi hành thì được tiếp tục xử lý và xử lý theo quy định của Luật Tố cáo số 03/2011/QH13.

Điều 67. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định rõ ràng Chương VI của Luật này và các điều, khoản được giao trong Luật; quy định về tố cáo và xử lý và xử lý tố cáo trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2022.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

[embed]https://www.youtube.com/watch?v=mrntWExUV70[/embed]

Review Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn ?

Bạn vừa đọc tài liệu Với Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về Clip Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn tiên tiến nhất

Chia Sẻ Link Cập nhật Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn miễn phí

Người Hùng đang tìm một số trong những ShareLink Tải Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn miễn phí.

Hỏi đáp thắc mắc về Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn

Nếu sau khi đọc nội dung bài viết Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn vẫn chưa hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha #Luật #tố #cáo #và #những #văn #bản #hướng #dẫn - Luật tố cáo và những văn bản hướng dẫn - 2022-03-27 05:25:06
Related posts:

Post a Comment

Previous Post Next Post

Discuss

×Close